Sử dụng nguồn lực tài chính cho phát triển nông nghiệp tại Việt Nam

Sử dụng nguồn lực tài chính cho phát triển nông nghiệp tại Việt Nam

Trong thời gian năm năm qua, sự ra đời của nghị quyết đã thúc đẩy mạnh mẽ phát triển nông nghiệp và nông thôn. Nông nghiệp đã trở thành trụ đỡ quan trọng cho nền kinh tế. Nó đảm bảo cho sự ổn định của đất nước ta trong điều kiện khó khăn do khủng hoảng, suy thoái kinh tế toàn cầu. Kinh nghiệm của 1 số quốc gia về sử dụng nguồn lực tài chính :

Huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính cho phát triển nông nghiệp trên thế giới

Israel

Israel có diện tích hẹp, điều kiện tự nhiên không thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Tổng quỹ đất ở Israel được phân chia như: Rừng 5,7%, đồng cỏ 40,2%, canh tác 21,5%, sa mạc. Và sử dụng vào những mục đích khác 32,6%. Các khu vực canh tác chủ yếu ở Israel là đồng bằng ven biển phía Bắc. Đây là khu vực đồi núi bên trong lãnh thổ và thung lũng Jordan. Địa hình đa dạng thích hợp để trồng nhiều loại cây khác nhau. Tuy nhiên không thuận lợi để trồng cây nông nghiệp vì quỹ đất canh tác hẹp. Tuy nhiên, Israel lại được mệnh danh là “thung lũng Silicon” của thế giới trong lĩnh vực nông nghiệp.

Sử dụng nguồn lực tài chính

Nguồn lực tài chính đầu tư vào phát triển nông nghiệp chuyên canh tập trung tại Israel. Bao gồm có: Ngân sách nhà nước (NSNN), nguồn từ tổ chức địa phương, nguồn đầu tư nước ngoài, từ doanh nghiệp (DN) tư nhân và bản thân người nông dân. Các nguồn lực tài chính này được sử dụng chủ yếu để phát triển nghiên cứu khoa học – kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp. Nó phát triển mô hình hợp tác xã nông nghiệp đặc trưng… Giúp nền nông nghiệp Israel có được sự phát triển vượt bậc như ngày nay.

 

Trung Quốc

Trung Quốc là quốc gia đông dân nhất thế giới. Nhằm đảm bảo lương thực cho người dân, những năm 70 của thế kỷ XX, Chính phủ Trung Quốc đã đẩy mạnh phát triển nông thôn chuyên sâu. Theo cách “Nhất thôn, nhất phẩm” (Mỗi thôn có một sản phẩm).

Trung Quốc huy động nguồn vốn phục vụ cho nông nghiệp từ ngân sách của Chính phủ, tư nhân và từ nước ngoài. Những nguồn vốn này được thể hiện thông qua các chính sách miễn, giảm thuế cho nông nghiệp. Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho nông nghiệp bằng trợ giá. Chính sách miễn giảm thuế cho các DN đầu tư vào nông nghiệp. Chính sách mở rộng mạng lưới tín dụng. Và chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho phát triển nông nghiệp.

Đối với chính sách giảm và miễn thuế nông nghiệp, năm 2004 để nâng cao thu nhập cho nông dân thông qua chính sách giảm và miễn thuế nông nghiệp. Nhờ những chính sách này. Nông dân Trung Quốc đã giảm được các khoản đóng góp tương đương hơn 20 tỷ Nhân dân tệ/năm (khoảng 2,41 tỷ USD). Họ có điều kiện cải thiện cuộc sống và phát triển sản xuất nông nghiệp.

Thái Lan

Trong những thập niên gần đây, nông nghiệp Thái Lan đóng vai trò quan trọng. Nó góp phần to lớn vào đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế. Và bảo đảm chất lượng cuộc sống và an ninh lương thực. Vì thế, Chính phủ Thái Lan đã xác định hướng chiến lược phát triển nông nghiệp là xây dựng nền nông nghiệp có chất lượng cao. Và có sức cạnh tranh mạnh.

Thái Lan huy động nguồn lực tài chính cho sản xuất nông nghiệp chủ yếu thông qua khoản đầu tư và chính sách ưu đãi cho nông nghiệp của Chính phủ, các khoản hỗ trợ ODA cho nông nghiệp. Khuyến khích và hỗ trợ các DN xây kho dự trữ nông sản ở nước ngoài… Các chính sách ưu đãi của Chính phủ và nguồn NSNN hỗ trợ cho phát triển nông nghiệp như chính sách trợ giá cho nông dân. Chính sách trợ cấp ban đầu cho các nhà máy chế biến và đầu tư trực tiếp vào cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn. Các chính sách bảo hiểm nông nghiệp và đầu tư vốn ngân sách qua tín dụng nông nghiệp…

Thái Lan thực hiện việc đầu tư vốn NSNN qua hình thức tín dụng. Chính phủ có biện pháp để ngân hàng thương mại cho nông dân vay nhiều hơn mức quy định là 5%. Ngân hàng có chương trình đặc biệt như cho vay tín dụng bằng hiện vật, vay vật tư với chất lượng tốt theo giá rẻ… Tất cả những ưu đãi đó đều có sự chi phối bởi nguồn vốn NSNN.

Hoa Kỳ

Hoa Kỳ có tổng diện tích khoảng 9.161.923 km2, trong đó diện tích đất có thể canh tác chiếm 18,1%. Tính đến năm 2014, Hoa Kỳ có 2,1 triệu nông trại, mỗi nông trại có diện tích khoảng 174 ha. Trình độ năng lực sản xuất, quản lý kinh doanh nông nghiệp của Hoa Kỳ luôn đứng đầu thế giới. Nông nghiệp Hoa Kỳ được biết đến với khả năng sáng tạo sản phẩm mới và xuất khẩu ra thế giới.

Hoa Kỳ thực hiện chính sách “Lấy công bù nông”. Tức là hỗ trợ cho các DN công nghiệp có các hạng mục phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Điển hình như xây dựng đường sá, cầu cống, điện lực. Dùng để phục vụ phát triển nông thôn và cải thiện đời sống nông dân. Những DN có các chương trình phục vụ nông nghiệp như kỹ thuật nông nghiệp. Thông tin trên các phương tiện kênh đại chúng chuyên về giá cả thị trường hàng nông sản trong và ngoài nước đều được Nhà nước hỗ trợ.

Nhà nước thực hiện ưu đãi thuế cho nông dân. Hàng năm có 25% chủ trang trại được miễn giảm thuế thu nhập. 50% chủ trang trại được hưởng mức thuế thấp 15%. Còn lại 5% chủ trang trại và chủ nông trường lớn nộp thuế như quy định. Xăng dầu dùng cho sản xuất nông nghiệp đều được bán với giá ưu đãi. Đây là nhân tố thúc đẩy và khơi dậy tính tích cực của nông dân trong sản xuất nông nghiệp.

Kinh nghiệm cho Việt Nam

Từ thực tiễn huy động và sử dụng nguồn lực tài chính cho phát triển nông nghiệp của các quốc gia. Từ đó có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam như sau

Về chính sách huy động vốn

Thứ nhất, đối với nguồn vốn trong nước có thể được huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Nhưng NSNN là nguồn vốn chủ yếu. Bên cạnh đó, Chính phủ có thể huy động thêm nguồn vốn từ DN tư nhân, các hợp tác xã nông nghiệp, các quỹ phát triển tại địa phương… Hay từ chính nguồn tự có của người nông dân.

Thứ hai, đối với nguồn lực tài chính từ nước ngoài: Chính phủ áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để kêu gọi đầu tư, viện trợ… từ Chính phủ và các tổ chức, DN nước ngoài. Tương tự như: Trung Quốc đã thành lập nhiều đoàn kêu gọi xúc tiến đầu tư nước ngoài…; Thái Lan sử dụng nguồn vốn ODA cho nông nghiệp…

Thứ ba, căn cứ vào quy hoạch phát triển nông nghiệp để xác định những lĩnh vực ưu tiên thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. Việc xác định đúng lĩnh vực ưu tiên phát triển sẽ góp phần đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư. Tránh đầu tư tràn lan, phân tán nguồn vốn.

Về chính sách sử dụng nguồn lực tài chính

Thứ nhất, hoàn thiện chính sách thuế, bảo hiểm, tín dụng… Để khuyến khích tập trung tích tụ ruộng đất . Nhằm tăng quy mô canh tác, năng suất. Đồng thời tăng giá trị sản xuất của đất.

Thứ hai, ưu tiên đầu tư phát triển nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong sản xuất nông nghiệp. Thực tế ở các nước có nền nông nghiệp phát triển (Hoa Kỳ, Israel, Thái Lan) đã minh chứng rõ cho điều này.

Thứ ba, cần có chính sách bảo hộ hợp lý cho các mặt hàng nông sản trên cơ sở tuân thủ các quy định, cam kết mang tính quốc tế và khu vực. Trên thực tế, chính sách hỗ trợ trong nông nghiệp gồm 2 loại: hỗ trợ trong nước và hỗ trợ xuất khẩu.

Thứ tư, cần đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp đi đôi với đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho nông dân. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp, theo hướng sản xuất quy mô lớn, hiện đại, đòi hỏi phải có hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại cho nông nghiệp.

Thứ năm, cần có cơ chế tài chính dành riêng cho các mô hình kinh tế đặc thù trong nông nghiệp nhằm khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi phát triển.

Nguồn: Tapchitaichinh.vn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.